Nguyễn Trãi Quốc Âm Từ Điển
A Dictionary of 15th Century Ancient Vietnamese
Trần Trọng Dương.

Quốc Ngữ hoặc Hán-Nôm:

Phần giải nghĩa âm PHV
bó 把
◎ Nôm: 布 Đọc âm PHV. AHV: bả, bá. Ss đối ứng pɔ, bɔ (26 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 179], tro? (Katu) [NH Hoành 1998: 249]. bả / bó , nắm gốc Hán, chét, ôm gốc Việt.
dt. (lượng từ) ôm, nguyên nghĩa gốc là lượng từ, trỏ một khối lượng sự vật trong lòng bàn tay, giống như chét trong chét lúa. Thuyết Văn ghi: “Bả: nắm tay” (把,握也). Sách Mạnh Tử ghi: (拱把之桐梓), chú rằng: “dùng một tay mà bốc” (以一手把之也). Dương Vạn Lý có câu: “tháng hai sơn thành chẳng có đến một bó rau” (二月山城無菜把). nhật dụng thường đàm ghi: “Hoả bả 火把: là bó đuốc” [Phạm Đình Hổ 1827: 39b]. Đạp áng mây ôm củi, ngồi bên suối gác cần câu. (Trần tình 41.3). x. nắm.
cũ 舊
◎ Nôm: 𪧘 Đọc theo âm PHV. AHV: cựu. Ss đối ứng ku (30 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 202].
tt. xưa. Thương Chu kiện các chưa đôi, sá lánh thân nhàn, khuở việc rồi. (Ngôn chí 2.1, 7.5, 13.3, 16.5, 18.3, 18.7)‖ (Mạn thuật 32.2, 33.1, 35.1)‖ Bạn . (Thuật hứng 46.1, 46.3, 49.3, 50.2, 50.7, 51.1, 53.4, 63.4, 70.3)‖ (Tự thán 72.3, 77.5, 94.7, 98.5, 102.3)‖ (Tự thuật 117.2)‖ (Bảo kính 135.4, 140.4, 141.5, 144.3, 144.7, 156.7, 158.2, 158.7, 169.7)‖ Huống lại vườn còn hoa trúc , dồi thức tốt lạ mười phân. (Tích cảnh thi 211.3)‖ (Cúc 217.6). bạn cũ dịch chữ cố nhân 故人. quê cũ dịch chữ cố hương 故鄉.
cạn 乾
◎ Nôm: 𣴓 AHV: can. Âm cạn là âm PHV. Đồng nguyên với chữ hạn 旱, lưu tích âm này còn thấy trong thanh phù can 干. 旱 và 乾 là các đồng nguyên tự, lần lượt được tái lập là: kan , *kân và ganᴮ, *gân? [Schuessler 1988: 249]. Chuỗi đồng nguyên: hạn - khan - khàn - cạn. Ss đối ứng: kan (30 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 185].
tt. nông (do rút bớt lượng nước). Dễ hay ruột bể sâu cạn, khôn biết lòng người vắn dài. (Ngôn chí 6.5)‖ (Thuật hứng 69.3)‖ (Tự thán 109.3)‖ (Bảo kính 153.5).
gốc 縠
◎ Nôm: 谷 Đọc âm PHV, AHV: hộc, hộc cho âm vóc (HHV) trong vải vóc; thanh phù cốc gần với gốc. ngũ thiên tự ghi: “Hộc 縠: là bả” [Huệ Thiên 2006: 573]. Sách Tăng Vận ghi: “The gấm gọi là gốc, dùng tơ mịn mà dệt nên” (縐紗曰縠,紡絲而織之 trứu sa viết hộc, phưởng ti nhi chức chi) phiên khác: cóc (TVG, ĐDA). Nay theo Schneider.
dt. HVVD <từ cổ> (vải) dệt từ sợi thô, “tơ gốc: cặn kén” [Béhaine 1773: 180], “tơ gốc: fex bombycis” [Taberd 1838: 181], “tơ cặn: kén ươm rồi còn cái bã” [Paulus của 1895: 388]. Miệt bả hài gai khăn gốc, xênh xang làm mỗ đứa thôn nhân. (Mạn thuật 33.7)‖ Vấn khăn gốc đen sì (Nguyễn Hãng - Tịch cư ).
hờn 恨
◎ Đọc âm PHV. AHV: hận.
đgt. giận, hận. (Tự thán 71.8)‖ Xa hoa ở quãng nên khó, tranh cạnh làm hờn bởi tham. (Bảo kính 174.6).
lo lường 慮量
◎ Nôm: 卢量
đgt. HVVT dốc tâm suy nghĩ tính toán, lo lường là âm PHV của lự lượng. Này lời nhắn bảo khách bàng quan, khôn phải lo lường, dại được an. (Bảo kính 185.2).
lượm 歛
◎ Đọc âm PHV. AHV: liễm.
đgt. nhặt, gom lấy, nhận lấy. Nhắn bảo phô bay đạo cái con, nghe lượm lấy, lọ chi đòn. (Huấn Nam Tử 192.2).
đgt. chắp tay, khoanh tay, dịch chữ liễm thủ 斂手. Tiếng Hán, chữ “liễm thủ” trỏ sự cung kính, ở đây mang hàm ý “khúm núm, khép nép”. “lượm tay: chắp tay” [Paulus của 1895]. Áng cúc thông quen vầy bậu bạn, cửa quyền quý ngại lượm chân tay. (Tự thán 75.4). Chán cảnh sao mà đứng lượm tay. ( hồ Xuân Hương 8). Tuyệt hơi cho kẻo lượm tay. (Thiên Nam Ngữ Lục ngoại kỷ 68).
ma 磨
◎ Đọc AHV. PHV là mài. Ma nghĩa gốc là mài đá hoặc viên đá mài. Chu tuấn thanh trong Thuyết Văn thông huấn định thanh ghi: “Dùng đá mài / nghiền vật cho nhỏ thì gọi là ma” (以磨碎物亦曰磨). Kinh Thi phần vệ phong bài kì úc có câu: “như cắt như xay, như đẽo như mài” (如切如磋,如琢如磨), chỉ công phu tự tu tự tỉnh của đạo đức nhà Nho.
đgt. tiêu xài cho hết thời gian, trong tiêu ma. Phong lưu mòn mỏi ba đường cúc, ngày tháng tiêu ma một bát chè. (Tự thán 73.6).
ngần 限
◎ Nôm: 垠 AHV: hạn. Chữ 艮 làm thanh phù cho một số chữ có AHV “ngân”, như 垠,痕,銀,齦,泿. Như vậy, “ngần” là âm PHV., như chữ vô ngần là cách đọc khác của vô hạn. Khi là động từ, được đọc là “ngăn”, như ngăn cách, ngăn trở, sách Thuyết Văn ghi (限,阻也). x. hẹn.
dt. hạn, giới hạn của số lượng hay mức độ nào đó. Phúc gặp ngần nào ấy mệnh, làm chi đua nhọc tốn công nhiều. (Bảo kính 135.7, 175.1). x. ngăn.
nồng 濃
◎ Đọc âm PHV. AHV: nùng. Nguyên nghĩa là (sương móc) “dầm dề” xuất hiện đầu tiên trong Kinh Thi. Sau được dùng thông với 醲 từ trỏ độ rượu (đặc, đậm >< nhạt, trong nồng độ). Dẫn thân thành nghĩa “dày, đặc” (nùng mi: lông mi rậm, nùng yên: khói dày), chuyển sang nghĩa “diễm lệ, đẹp đẽ” lưu tích còn trong từ nồng nàn; lại chuyển nghĩa là “sâu” (nùng thuỵ: giấc nồng).
tt. (rượu, trà) đặc, trái với đạm, nhạt. Quân tử nước giao, âu những lạt, hiền nhân rượu thết, lọ là nồng! (Bảo kính cảnh giới 178.6).
tt. trọng hậu, nồng hậu. Già chơi dầu có của no dùng, chén rượu câu thơ ấy hứng nồng. (Thuật hứng 61.2).
tt. (giấc ngủ) sâu. Ấy còn cậy cục làm chi nữa, nẻo mộng chưa nồng, chẩm chửa toan. (Thuật hứng 63.8). Nguyên bản tại vị trí chữ mộng ghi là “骨”, các bản khác đều phiên là “cốt”. Đào duy anh phiên “Nếu cốt chưa nòng chẩm chửa toan”, giải thích rằng: “những cái gối (chẩm) để nằm nghỉ, nếu cốt của nó chưa nòng vào (chưa độn) thì chưa có thể tính đến (toan), chưa có thể gọi là cái gối được.” nhóm mai quốc liên phiên là “cốt” và hiểu cốt là cốt chẩm - xương ngang sau gáy, sau sọ, là chỗ thường gối vào đó. Cả câu hàm ý: một khi chưa có giấc mộng công hầu thì chưa toan tính chuyện mượn gối.” Schneider cho là “骨” nhầm từ chữ “mộng” (夢), phiên là “nếu mộng chưa nồng.” nay theo thuyết này. Xét, bài này đang nói về cuộc đời giống như giấc mộng Hoè An, danh thì như mây nổi, bạn cũ đều đã chết gần hết, chỉ còn lại lòng mình có nhật nguyệt thấu, tráng chí non sông cũng đã lỡ làng, nhìn lại tự thấy thẹn với mình, thẹn với giang san, thế thì cuộc đời còn phải cậy cục làm chi, cho nên suốt đêm cứ trăn trở thao thức, không ngủ được (chẩm chửa toan). Câu viết ở dạng giả định, nhưng thực ra đang nói về một tâm sự trong đêm với những chiêm nghiệm về đời người.
nộp 納
◎ Đọc âm PHV. AHV: nạp. nop < *nup [Baxter 1992: 558].
đgt. gửi trả. Kham hạ Trương Lương chăng khứng ở, tìm tiên để nộp ấn phong hầu. (Bảo kính 162.8).
phải 被
◎ Nôm: 沛 Đọc âm PHV. AHV: bị [NT Cẩn 2001: 287 - 288; TT Dương 2005].
đgt. <từ cổ> từ trỏ trạng thái bị động. Cảnh tựa chùa chiền, lòng tựa sày, có thân chớ phải lợi danh vây. (Ngôn chí 11.2)‖ (Tự thán 75.2, 108.8, 148.4, 149.4)‖ (Bảo kính 166.4).
đgt. <từ cổ> chịu. Hễ kẻ làm khôn thì phải khó, chẳng bằng vô sự ngáy pho pho. (Bảo kính 176.7).
đgt. <từ cổ> gặp đúng. Bởi lòng chẳng ở cửa quyền, há rặng quân thần chẳng phải duyên. (Bảo kính 143.2)‖ Lan huệ chẳng thơm thì chớ, nữa chi lại phải chốn tanh tao. (Bảo kính 167.8).
đgt. <từ cổ> gặp (hàm ý chịu tác động). Cúc đợi đến thu, hương chỉn muộn, mai sinh phải tuyết, lạnh chăng hiềm. (Tự thuật 115.4)‖ (Tự giới 127.8, 175.6, 182.4).
đgt. <từ cổ> (do nguyên nhân nào đó) chịu tác động từ tác nhân bên ngoài. Mấy thu áo khách nhuốm hơi dầm, bén phải Đông Hoa bụi bụi xâm. (Tự thuật 119.2).
đgt. bị cưỡng ép làm. Hùm oai muông mạnh còn nằm cũi, khiếu hót chim khôn phải ở lồng. (Tự giới 127.6)‖ (Bảo kính 185.2).
đgt. <từ cổ> nên. Lợi tham hết lấy nhiều thì cạnh, nghĩa phải đam cho ít chẳng phường. (Bảo kính 128.4, 183.3).
đgt. <từ cổ> đành. Bạn tác dể duôi đà phải chịu, anh em trách lóc ấy khôn từ. (Bảo kính 180.5)‖ (Miêu 251.8).
k. chỉ. Phu phụ đạo thường chăng được trớ, Nối tông hoạ phải một đôi khi. (Giới sắc 190.8).
phẳng 平
◎ Nôm: 滂 Đọc âm PHV.
tt. bằng. (Ngôn chí 14.5)‖ Thấy bể triều quan đà ngại vượt, trong dòng phẳng có phong ba. (Bảo kính 168.8).
quảy 掛
◎ Nôm: 挂 Đọc âm PHV, AHV : quải. Phiên khác: khoẻ (bản B). (sic). quẩy.
đgt. treo, khoác trên vai. Túi thơ bầu rượu quản xình xoàng, quảy dụng đầm hâm mấy dặm đàng. (Ngôn chí 9.2)‖ (Tảo xuân 193.8)‖ (Bảo kính 153.6, 155.6).
răn dỗ 𡂰𠴗
đgt. <từ cổ> răn dè và nhắn nhủ, dỗ 誘: đọc theo âm PHV, lưu tích trong dụ dỗ. Làm người thì chử đạo Trung Dung, khắn khắn răn dỗ thửa lòng. (Tự giới 127.2).
tiếc 惜
◎ Đọc âm PHV. AHV: tích. Âm HTC: sjiak (Lý Phương Quế), syak (Vương Lực).
đgt. luyến tiếc. Đìa tham nguyệt hiện chăng buông cá, rừng tiếc chim về ngại phát cây. (Mạn thuật 28.6, 29.8, 31.5)‖ (Thuật hứng 50.6)‖ (Tự thán 72.6, 87.5, 107.6, 108.5)‖ (Tự thuật 117.4, 120.5)‖ (Bảo kính 181.1)‖ (Vãn xuân 195.5)‖ (Tích cảnh thi 199.1, 201.4, 202.1, 204.4, 205.1, 206.4, 209.4)‖ (Miêu 251.4).
tăm 沁
◎ Nôm: 沁 Đọc âm PHV. AHV: tấm. Nghĩa gốc là “dùng vật ném xuống nước để thăm dò độ nông sâu”. Hàn Dũ có thơ rằng: “nghĩa thuỷ tuy rất gần, nhưng trộm cướp chẳng dám xuống” (義泉雖至近,盜索不敢沁) chú rằng: “người phương bắc lấy vật ném xuống nước gọi là tấm” (北人以物探水爲沁). Ý nói rằng, nhìn tăm nước để ước lượng độ sâu. Như vậy, tăm gốc Hán, bóng, bột gốc Việt.
dt. HVVD bong bóng nhỏ. Hang thỏ trầm tăm Hải Nhược, nhà giao dãi bóng thiềm cung. (Thuỷ thiên nhất sắc 213.3).
đúc 鑄
◎ Nôm: 篤 Đọc âm PHV. AHV: chúc. Đúc: đọc theo âm THV: *tjugh (Lý Phương Quế).
đgt. hun đúc, đào tạo. Thương nhẫn Biện Hoà ngồi ấp ngọc, đúc nên Nhan Tử tiếc chi vàng. (Tự thuật 117.4). đc.: Dương Hùng trong sách Dương Tử Pháp Ngôn có câu: “có người hỏi: ‘đời hay nói đúc vàng, vàng có thể đúc ư?’ trả lời: ‘ta chỉ nghe nói rằng, khi gặp bậc quân tử, chỉ có hỏi về việc đúc người thôi, chứ không hỏi về việc đúc vàng’. Người kia lại hỏi: ‘người mà cũng có thể đúc ư?’ trả lời: ‘thì đức Khổng Tử đúc được Nhan Uyên đó thôi’. Người ấy mới cung kính mà rằng: ‘thực là ý vị! hỏi về việc đúc vàng, mà lại hiểu thêm về việc đúc người’” (或問:“世言鑄金,金可鑄與?”曰:“吾聞覿君子者,問鑄人,不問鑄金。”或曰:“人可鑄與?”曰:“孔子鑄顏淵矣。”或人踧爾曰: “旨哉!問鑄金,得鑄人”). ở câu thơ này, Nguyễn Trãi chơi chữ. Chữ dùng của Dương Hùng trỏ nghĩa bóng. Chữ dùng của Nguyễn Trãi vừa mang nghĩa bóng như vậy là vừa dụng nghĩa Từ Nguyên cụ thể của từ đúc. Ý muốn nói: dẫu đúc được một người hiền như Nhan Uyên thì có đúc bằng vàng đi chăng nữa thì cũng không tiếc. (theo ĐDA).
đời 代
◎ Nôm: 𠁀 AHV: đại. Đọc theo âm PHV [NT Cường 2004: 98], có khả năng là âm HHV.
dt. cuộc sống, đời sống. Nhà còn “thi lễ” âu chi ngặt, đời bượp văn chương uổng mỗ danh. (Mạn thuật 31.4)‖ (Thuật hứng 58.8, 65.4)‖ (Tự thán 72.5, 80.8, 98.8, 104.4)‖ (Bảo kính 160.5, 166.3, 186.8, 188.7)‖ (Giới sắc 190.5)‖ (Trúc thi 221.3).
dt. thế hệ. Con cháu chớ hiềm song viết ngặt, “thi ,thư” thực ấy báu nghìn đời. (Ngôn chí 10.8)‖ (Thuật hứng 59.4)‖ (Tự thán 85.4, 93.8).
dt. triều đại. Đời Thương thánh biết cầu Y Doãn, nhà Hán ai ngờ được Tử Khanh. (Bảo kính 131.3, 135.6).
âu 憂
◎ Nôm: 謳 AHV: ưu, âm HTC: ʔju (Baxter), ʔjəgw (LP Quế).
dt. <từ cổ> âu là âm PHV của chữ ưu trong ưu lự 憂慮, Việt hoá thành ưu lo, hay âu lo. Quân tử hãy lăm bền chí cũ; Chẳng âu ngặt chẳng âu già. (Ngôn chí 18.8)‖ âu chi ngặt; (Mạn thuật 31.3): dịch câu quân tử ưu đạo bất ưu bần 君子憂道不憂貧” (quân tử lo về cái đạo chứ chẳng lo nghèo hèn) [Luận ngữ - Vệ Linh công]‖ Ta ắt lòng bằng Văn Chính nữa; Vui xưa chẳng quản đeo âu. (Ngôn chí 19.8), dịch câu tiên thiên hạ chi ưu nhi ưu, hậu thiên hạ chi lạc nhi lạc 先天下之憂而憂後天下之樂而樂 (Phạm Trọng Yêm - Nhạc Dương lâu ký)‖ (Mạn thuật 30.8)‖ (Thuật hứng 68.7, 69.2)‖ (Tự thán 72.5, 96.4)‖ (Tự thuật 116.4, 121.2)‖ (Bảo kính 136.5, 138.6, 140.4, 153.2, 154.6, 159.1, 161.4)‖ âu thì < ưu thì trong cụm ưu thời mẫn thế (Bảo kính 165.4)‖ (Thu nguyệt 198.4).